THƯ VIỆN TRỰC TUYẾN Tháp Canh
Tháp Canh
THƯ VIỆN TRỰC TUYẾN
Việt
  • KINH THÁNH
  • ẤN PHẨM
  • NHÓM HỌP
  • Xuất Ai Cập 16
  • Kinh Thánh—Bản dịch Thế Giới Mới

Không có video nào cho phần được chọn.

Có lỗi trong việc tải video.

Xuất Ai Cập—Sơ lược

      • Dân chúng cằn nhằn về đồ ăn (1-3)

      • Đức Giê-hô-va nghe lời cằn nhằn (4-12)

      • Cung cấp chim cút và ma-na (13-21)

      • Không có ma-na trong ngày Sa-bát (22-30)

      • Ma-na được gìn giữ như sự nhắc nhở (31-36)

Xuất Ai Cập 16:1

Cột tham khảo

  • +Dân 33:10, 11

Xuất Ai Cập 16:2

Cột tham khảo

  • +Xu 15:24; 1Cô 10:6, 10

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Tháp Canh,

    15/7/2006, trg 15

    1/3/1994, trg 20, 21

Xuất Ai Cập 16:3

Cột tham khảo

  • +Dân 11:4; 14:2, 3
  • +Xu 17:3; Dân 16:13

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Tháp Canh,

    15/7/2006, trg 15

    1/3/1994, trg 20, 21

Xuất Ai Cập 16:4

Cột tham khảo

  • +Th 78:24, 25; 105:40; Gi 6:31, 32, 58; 1Cô 10:1, 3
  • +Mat 6:11
  • +Phu 8:2

Xuất Ai Cập 16:5

Cột tham khảo

  • +Xu 35:2
  • +Xu 16:22

Xuất Ai Cập 16:6

Cột tham khảo

  • +Xu 6:7; Dân 16:28, 29

Xuất Ai Cập 16:8

Cột tham khảo

  • +Dân 21:7; 1Sa 8:7

Xuất Ai Cập 16:9

Cột tham khảo

  • +Xu 16:2; Dân 11:1

Xuất Ai Cập 16:10

Cột tham khảo

  • +Xu 13:21; Dân 16:19; Mat 17:5

Xuất Ai Cập 16:12

Chú thích

  • *

    Ds: “giữa hai buổi chiều tối”.

Cột tham khảo

  • +Dân 14:27
  • +Th 105:40
  • +Xu 4:5; 6:7

Xuất Ai Cập 16:13

Cột tham khảo

  • +Dân 11:31, 34; Th 78:27-29

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Tháp Canh,

    1/9/2011, trg 14

Xuất Ai Cập 16:14

Cột tham khảo

  • +Dân 11:7; Phu 8:3; Nê 9:15

Xuất Ai Cập 16:15

Cột tham khảo

  • +Dân 21:5; Phu 8:14, 16; Gs 5:11, 12; Gi 6:31, 32, 58; 1Cô 10:1, 3

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Tháp Canh,

    15/8/1999, trg 25

Xuất Ai Cập 16:16

Chú thích

  • *

    Khoảng 2,2 lít. Xem Phụ lục B14.

Cột tham khảo

  • +Xu 16:36

Xuất Ai Cập 16:18

Cột tham khảo

  • +2Cô 8:15

Xuất Ai Cập 16:19

Cột tham khảo

  • +Mat 6:11, 34

Xuất Ai Cập 16:22

Cột tham khảo

  • +Xu 16:5

Xuất Ai Cập 16:23

Chú thích

  • *

    Hay “ngày lễ Sa-bát”.

Cột tham khảo

  • +Xu 20:8; 31:15; 35:2; Lê 23:3
  • +Dân 11:7, 8

Xuất Ai Cập 16:26

Cột tham khảo

  • +Xu 20:9, 10; 31:13; Phu 5:15

Xuất Ai Cập 16:28

Cột tham khảo

  • +Dân 14:11; Th 78:10; 106:13

Xuất Ai Cập 16:29

Cột tham khảo

  • +Xu 31:13

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Tháp Canh,

    15/7/1998, trg 16

Xuất Ai Cập 16:30

Chú thích

  • *

    Hay “nghỉ ngơi”.

Cột tham khảo

  • +Lê 23:3; Phu 5:13, 14

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Tháp Canh,

    15/7/1998, trg 16

Xuất Ai Cập 16:31

Chú thích

  • *

    Rất có thể “ma-na” bắt nguồn từ cụm từ “Cái gì vậy?” trong tiếng Hê-bơ-rơ.

Cột tham khảo

  • +Xu 16:15; Dân 11:7

Xuất Ai Cập 16:32

Cột tham khảo

  • +Th 105:5, 40

Xuất Ai Cập 16:33

Cột tham khảo

  • +Hê 9:4

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Tài liệu tham khảo cho tờ chương trình, 9/2020

Xuất Ai Cập 16:34

Chú thích

  • *

    Có lẽ đây là một chiếc rương dùng để giữ những tài liệu quan trọng.

Cột tham khảo

  • +Xu 27:21

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Tháp Canh,

    15/1/2006, trg 31

Xuất Ai Cập 16:35

Cột tham khảo

  • +Phu 8:2; Nê 9:21; Th 78:24
  • +Gs 5:11, 12
  • +Dân 33:48; Phu 34:1

Xuất Ai Cập 16:36

Chú thích

  • *

    Một ê-pha tương đương 22 lít. Xem Phụ lục B14.

Các bản dịch tương ứng

Bấm vào số câu để hiển thị các câu Kinh Thánh liên quan.

Khác

Xuất 16:1Dân 33:10, 11
Xuất 16:2Xu 15:24; 1Cô 10:6, 10
Xuất 16:3Dân 11:4; 14:2, 3
Xuất 16:3Xu 17:3; Dân 16:13
Xuất 16:4Th 78:24, 25; 105:40; Gi 6:31, 32, 58; 1Cô 10:1, 3
Xuất 16:4Mat 6:11
Xuất 16:4Phu 8:2
Xuất 16:5Xu 35:2
Xuất 16:5Xu 16:22
Xuất 16:6Xu 6:7; Dân 16:28, 29
Xuất 16:8Dân 21:7; 1Sa 8:7
Xuất 16:9Xu 16:2; Dân 11:1
Xuất 16:10Xu 13:21; Dân 16:19; Mat 17:5
Xuất 16:12Dân 14:27
Xuất 16:12Th 105:40
Xuất 16:12Xu 4:5; 6:7
Xuất 16:13Dân 11:31, 34; Th 78:27-29
Xuất 16:14Dân 11:7; Phu 8:3; Nê 9:15
Xuất 16:15Dân 21:5; Phu 8:14, 16; Gs 5:11, 12; Gi 6:31, 32, 58; 1Cô 10:1, 3
Xuất 16:16Xu 16:36
Xuất 16:182Cô 8:15
Xuất 16:19Mat 6:11, 34
Xuất 16:22Xu 16:5
Xuất 16:23Xu 20:8; 31:15; 35:2; Lê 23:3
Xuất 16:23Dân 11:7, 8
Xuất 16:26Xu 20:9, 10; 31:13; Phu 5:15
Xuất 16:28Dân 14:11; Th 78:10; 106:13
Xuất 16:29Xu 31:13
Xuất 16:30Lê 23:3; Phu 5:13, 14
Xuất 16:31Xu 16:15; Dân 11:7
Xuất 16:32Th 105:5, 40
Xuất 16:33Hê 9:4
Xuất 16:34Xu 27:21
Xuất 16:35Phu 8:2; Nê 9:21; Th 78:24
Xuất 16:35Gs 5:11, 12
Xuất 16:35Dân 33:48; Phu 34:1
  • Kinh Thánh—Bản dịch Thế Giới Mới
  • Đọc trong Thánh kinh Hội
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7
  • 8
  • 9
  • 10
  • 11
  • 12
  • 13
  • 14
  • 15
  • 16
  • 17
  • 18
  • 19
  • 20
  • 21
  • 22
  • 23
  • 24
  • 25
  • 26
  • 27
  • 28
  • 29
  • 30
  • 31
  • 32
  • 33
  • 34
  • 35
  • 36
Kinh Thánh—Bản dịch Thế Giới Mới
Xuất Ai Cập 16:1-36

Xuất Ai Cập

16 Sau khi rời Ê-lim, toàn thể dân Y-sơ-ra-ên dần đi đến hoang mạc Sin,+ nằm giữa Ê-lim và Si-nai. Đó là ngày 15 của tháng thứ hai kể từ khi dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai Cập.

2 Trong hoang mạc, toàn thể dân Y-sơ-ra-ên bắt đầu cằn nhằn Môi-se và A-rôn.+ 3 Dân Y-sơ-ra-ên cứ nói với họ: “Thà chúng tôi chết dưới tay Đức Giê-hô-va tại xứ Ai Cập khi còn ngồi bên những nồi thịt+ và được ăn bánh no nê. Bây giờ các ông đưa chúng tôi vào hoang mạc này để cả hội chúng phải chết đói”.+

4 Vậy, Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se: “Ta sẽ ban bánh từ trời cho các ngươi,+ mỗi người nên ra ngoài thu lượm phần của mình theo từng ngày.+ Nhờ đó, ta sẽ thử xem họ có bước theo luật pháp của ta hay không.+ 5 Nhưng vào ngày thứ sáu,+ khi chuẩn bị bữa ăn thì họ phải lượm gấp đôi những ngày khác”.+

6 Vì thế, Môi-se và A-rôn nói với toàn thể dân Y-sơ-ra-ên: “Vào buổi chiều tối, anh em sẽ biết chắc rằng chính Đức Giê-hô-va đã đưa anh em ra khỏi xứ Ai Cập.+ 7 Vào buổi sáng, anh em sẽ thấy sự vinh quang của Đức Giê-hô-va, vì ngài đã nghe những lời anh em cằn nhằn Đức Giê-hô-va. Chúng tôi là ai mà anh em lại cằn nhằn chúng tôi?”. 8 Môi-se nói tiếp: “Khi Đức Giê-hô-va ban thịt cho anh em vào buổi chiều tối và bánh ăn no nê vào buổi sáng, anh em sẽ biết Đức Giê-hô-va đã nghe những lời anh em cằn nhằn ngài. Nhưng chúng tôi là ai? Không phải anh em đang cằn nhằn chúng tôi mà là cằn nhằn Đức Giê-hô-va”.+

9 Rồi Môi-se nói với A-rôn: “Anh hãy bảo toàn thể dân Y-sơ-ra-ên như vầy: ‘Hãy đến trước mặt Đức Giê-hô-va, vì ngài đã nghe những lời cằn nhằn của anh em’”.+ 10 Ngay sau khi A-rôn nói với toàn thể dân Y-sơ-ra-ên, họ quay mặt về phía hoang mạc, và kìa, vinh quang của Đức Giê-hô-va hiện ra trong trụ mây.+

11 Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se: 12 “Ta đã nghe những lời cằn nhằn của dân Y-sơ-ra-ên.+ Hãy nói với họ: ‘Các ngươi sẽ ăn thịt vào lúc chạng vạng tối* và ăn bánh no nê+ vào buổi sáng, rồi các ngươi sẽ biết chắc rằng ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi’”.+

13 Chiều tối hôm đó, chim cút đến và bao phủ trại của dân Y-sơ-ra-ên;+ sáng hôm sau, có một lớp sương đọng quanh trại. 14 Khi lớp sương bốc hơi thì có những hạt nhỏ phủ trên mặt hoang mạc+ như tuyết. 15 Dân Y-sơ-ra-ên thấy chúng, nhưng vì không biết đó là gì nên họ hỏi nhau: “Cái gì vậy?”. Môi-se nói: “Đó là bánh mà Đức Giê-hô-va ban cho anh em làm thức ăn.+ 16 Đây là điều Đức Giê-hô-va đã phán dặn: ‘Mỗi người nên thu lượm tùy theo sức mình ăn. Các ngươi sẽ lượm một ô-me*+ cho mỗi người, tùy theo số người trong lều mình’”. 17 Dân Y-sơ-ra-ên làm theo lời phán; họ thu lượm bánh, có người lượm nhiều có người lượm ít. 18 Khi họ đong chúng bằng một ô-me, người lượm nhiều không bị dư và người lượm ít không bị thiếu.+ Mỗi người lượm tùy theo sức mình ăn.

19 Môi-se nói với họ: “Không ai được chừa lại chút gì đến sáng mai”.+ 20 Nhưng họ không nghe lời Môi-se. Khi một số người chừa lại đến sáng mai thì bánh sinh giòi và bốc mùi. Môi-se nổi giận với họ. 21 Mỗi sáng, dân Y-sơ-ra-ên thu lượm bánh, mỗi người lượm tùy theo sức mình ăn. Khi mặt trời tỏa sức nóng thì bánh tan ra.

22 Vào ngày thứ sáu, họ lượm gấp đôi,+ tức là hai ô-me cho mỗi người. Vậy, tất cả thủ lĩnh của dân chúng đến báo cáo với Môi-se. 23 Lúc đó, Môi-se nói cùng họ: “Đây là điều Đức Giê-hô-va đã phán: ‘Ngày mai sẽ là một ngày nghỉ ngơi trọn vẹn,* một ngày Sa-bát thánh cho Đức Giê-hô-va.+ Các ngươi hãy nướng những gì cần nướng và luộc những gì cần luộc,+ rồi giữ lại bất cứ thứ gì còn thừa cho đến sáng mai’”. 24 Vậy, dân chúng giữ lại bánh đến sáng mai như Môi-se đã căn dặn, và bánh không bốc mùi cũng không sinh giòi. 25 Rồi Môi-se nói: “Anh em hãy ăn chúng hôm nay vì là ngày Sa-bát cho Đức Giê-hô-va. Hôm nay anh em sẽ không tìm thấy chúng trên đất. 26 Anh em sẽ thu lượm trong sáu ngày nhưng ngày thứ bảy, tức là ngày Sa-bát,+ thì sẽ không có gì để lượm”. 27 Tuy nhiên, vào ngày thứ bảy, một số người ra ngoài lượm bánh nhưng chẳng tìm thấy gì.

28 Do đó, Đức Giê-hô-va phán với Môi-se: “Các ngươi còn không chịu tuân theo luật pháp và sự hướng dẫn của ta cho đến chừng nào?+ 29 Hãy chú ý đến việc Đức Giê-hô-va đã ban cho các ngươi ngày Sa-bát.+ Đó là lý do ngài cho các ngươi bánh đủ hai ngày vào ngày thứ sáu. Mỗi người phải ở tại chỗ của mình, không ai được rời nơi ở vào ngày thứ bảy”. 30 Vậy, dân Y-sơ-ra-ên giữ ngày Sa-bát* vào ngày thứ bảy.+

31 Dân Y-sơ-ra-ên đặt tên cho bánh đó là “ma-na”.* Nó trông như hạt nhỏ màu trắng và có vị như bánh mật ong dẹt.+ 32 Môi-se nói: “Đây là điều Đức Giê-hô-va đã phán dặn: ‘Hãy đong đủ một ô-me và giữ nó qua các đời,+ để con cháu các ngươi có thể thấy bánh mà ta đã ban cho các ngươi trong hoang mạc, khi ta đưa các ngươi ra khỏi xứ Ai Cập’”. 33 Rồi Môi-se nói với A-rôn: “Hãy lấy một chiếc bình, bỏ một ô-me ma-na vào đó và đặt trước mặt Đức Giê-hô-va để nó được gìn giữ qua các đời”.+ 34 A-rôn làm đúng như lời Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se, ông đặt bình ấy trước Chứng Tích*+ để nó được gìn giữ. 35 Dân Y-sơ-ra-ên ăn ma-na trong 40 năm+ cho đến khi vào xứ có dân ở.+ Họ ăn ma-na cho đến khi tới vùng ranh giới của xứ Ca-na-an.+ 36 Một ô-me bằng một phần mười ê-pha.*

Ấn phẩm Tiếng Việt (1984-2025)
Đăng xuất
Đăng nhập
  • Việt
  • Chia sẻ
  • Tùy chỉnh
  • Copyright © 2025 Watch Tower Bible and Tract Society of Pennsylvania
  • Điều khoản sử dụng
  • Quyền riêng tư
  • Cài đặt quyền riêng tư
  • JW.ORG
  • Đăng nhập
Chia sẻ