THƯ VIỆN TRỰC TUYẾN Tháp Canh
Tháp Canh
THƯ VIỆN TRỰC TUYẾN
Việt
  • KINH THÁNH
  • ẤN PHẨM
  • NHÓM HỌP
  • Giê-rê-mi 2
  • Kinh Thánh—Bản dịch Thế Giới Mới

Không có video nào cho phần được chọn.

Có lỗi trong việc tải video.

Giê-rê-mi—Sơ lược

      • Y-sơ-ra-ên bỏ Đức Giê-hô-va mà theo các thần khác (1-37)

        • Y-sơ-ra-ên như cây nho dại (21)

        • Vạt áo nó vấy đầy máu (34)

Giê-rê-mi 2:2

Chú thích

  • *

    Hay “lòng yêu thương thành tín”.

Cột tham khảo

  • +Ôsê 2:15
  • +Xu 24:3
  • +Phu 2:7

Giê-rê-mi 2:3

Cột tham khảo

  • +Xu 19:6; Phu 7:6
  • +Xu 17:8, 13

Giê-rê-mi 2:5

Cột tham khảo

  • +Ês 5:4; Mi 6:3
  • +Phu 32:21
  • +Th 115:4, 8

Giê-rê-mi 2:6

Cột tham khảo

  • +Xu 14:30
  • +Phu 1:1; 32:9, 10
  • +Phu 8:14, 15

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Tháp Canh,

    1/5/2003, trg 8

Giê-rê-mi 2:7

Cột tham khảo

  • +Dân 13:26, 27; Phu 6:10, 11; 8:7-9
  • +Lê 18:24; Dân 35:33; Th 78:58; 106:38; Giê 16:18

Giê-rê-mi 2:8

Cột tham khảo

  • +1Sa 2:12; Ai 4:13
  • +Êxê 34:7, 8
  • +1V 18:19; Giê 23:13

Giê-rê-mi 2:9

Cột tham khảo

  • +Êxê 20:35; Mi 6:2

Giê-rê-mi 2:10

Chú thích

  • *

    Hay “các đảo”.

Cột tham khảo

  • +Sa 10:2, 4
  • +Sa 25:13; Th 120:5; Giê 49:28

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Tháp Canh,

    15/3/2007, trg 9

Giê-rê-mi 2:11

Cột tham khảo

  • +Th 106:20

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Tháp Canh,

    15/3/2007, trg 9

Giê-rê-mi 2:13

Chú thích

  • *

    Hay “đục”, rất có thể là đục từ đá.

Cột tham khảo

  • +Th 36:9; Giê 17:13; Kh 22:1

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Tháp Canh,

    15/3/2007, trg 10

    1/12/2003, trg 32

Giê-rê-mi 2:15

Cột tham khảo

  • +Ês 5:29; Giê 4:7

Giê-rê-mi 2:16

Chú thích

  • *

    Hay “Mem-phi”.

Cột tham khảo

  • +Giê 46:19
  • +Giê 43:4, 7; 46:14; Êxê 30:18

Giê-rê-mi 2:17

Cột tham khảo

  • +1Sử 28:9; 2Sử 7:19, 20

Giê-rê-mi 2:18

Chú thích

  • *

    Tức là một nhánh của sông Nin.

Cột tham khảo

  • +Ês 30:2; 31:1; Ai 5:6; Êxê 16:26; 17:15
  • +2V 16:7; Ôsê 5:13

Giê-rê-mi 2:19

Cột tham khảo

  • +Giê 4:18
  • +Giê 5:22

Giê-rê-mi 2:20

Cột tham khảo

  • +Lê 26:13
  • +1V 14:22, 23; Êxê 6:13
  • +Xu 34:15; Êxê 16:15, 16

Giê-rê-mi 2:21

Chú thích

  • *

    Hay “lạ”.

Cột tham khảo

  • +Xu 15:17; Th 80:8; Ês 5:1
  • +Ês 5:4

Giê-rê-mi 2:22

Cột tham khảo

  • +Giê 16:17

Giê-rê-mi 2:24

Chú thích

  • *

    Ds: “Đến tháng của nó”.

Giê-rê-mi 2:25

Chú thích

  • *

    Hay “thần ngoại”.

Cột tham khảo

  • +Giê 18:12
  • +Ês 2:6; Giê 3:13
  • +Giê 44:17

Giê-rê-mi 2:26

Cột tham khảo

  • +Êxr 9:7

Giê-rê-mi 2:27

Cột tham khảo

  • +Ês 44:13
  • +2Sử 29:6; Giê 32:33
  • +Qu 10:13-15; Th 78:34; 106:47; Ês 26:16; Ôsê 5:15

Giê-rê-mi 2:28

Cột tham khảo

  • +Phu 32:37, 38
  • +Giê 11:13

Giê-rê-mi 2:29

Cột tham khảo

  • +Giê 5:1; 9:2; Đa 9:11

Giê-rê-mi 2:30

Cột tham khảo

  • +2Sử 28:20-22; Ês 9:13
  • +Ês 1:5; Giê 5:3; Xô 3:2
  • +2Sử 36:15, 16; Nê 9:26; Cv 7:52

Giê-rê-mi 2:31

Cột tham khảo

  • +Phu 32:15

Giê-rê-mi 2:32

Cột tham khảo

  • +Th 106:21; Ês 17:10; Giê 18:15; Ôsê 8:14

Giê-rê-mi 2:33

Cột tham khảo

  • +2Sử 33:9

Giê-rê-mi 2:34

Cột tham khảo

  • +2V 21:16; Th 106:38; Ês 10:1, 2; Mat 23:35
  • +Xu 22:2

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Tháp Canh,

    1/5/1997, trg 14

Giê-rê-mi 2:36

Cột tham khảo

  • +Ês 30:3; Giê 37:7
  • +2Sử 28:20, 21

Giê-rê-mi 2:37

Cột tham khảo

  • +2Sa 13:19

Các bản dịch tương ứng

Bấm vào số câu để hiển thị các câu Kinh Thánh liên quan.

Khác

Giê 2:2Ôsê 2:15
Giê 2:2Xu 24:3
Giê 2:2Phu 2:7
Giê 2:3Xu 19:6; Phu 7:6
Giê 2:3Xu 17:8, 13
Giê 2:5Ês 5:4; Mi 6:3
Giê 2:5Phu 32:21
Giê 2:5Th 115:4, 8
Giê 2:6Xu 14:30
Giê 2:6Phu 1:1; 32:9, 10
Giê 2:6Phu 8:14, 15
Giê 2:7Dân 13:26, 27; Phu 6:10, 11; 8:7-9
Giê 2:7Lê 18:24; Dân 35:33; Th 78:58; 106:38; Giê 16:18
Giê 2:81Sa 2:12; Ai 4:13
Giê 2:8Êxê 34:7, 8
Giê 2:81V 18:19; Giê 23:13
Giê 2:9Êxê 20:35; Mi 6:2
Giê 2:10Sa 10:2, 4
Giê 2:10Sa 25:13; Th 120:5; Giê 49:28
Giê 2:11Th 106:20
Giê 2:13Th 36:9; Giê 17:13; Kh 22:1
Giê 2:15Ês 5:29; Giê 4:7
Giê 2:16Giê 46:19
Giê 2:16Giê 43:4, 7; 46:14; Êxê 30:18
Giê 2:171Sử 28:9; 2Sử 7:19, 20
Giê 2:18Ês 30:2; 31:1; Ai 5:6; Êxê 16:26; 17:15
Giê 2:182V 16:7; Ôsê 5:13
Giê 2:19Giê 4:18
Giê 2:19Giê 5:22
Giê 2:20Lê 26:13
Giê 2:201V 14:22, 23; Êxê 6:13
Giê 2:20Xu 34:15; Êxê 16:15, 16
Giê 2:21Xu 15:17; Th 80:8; Ês 5:1
Giê 2:21Ês 5:4
Giê 2:22Giê 16:17
Giê 2:25Giê 18:12
Giê 2:25Ês 2:6; Giê 3:13
Giê 2:25Giê 44:17
Giê 2:26Êxr 9:7
Giê 2:27Ês 44:13
Giê 2:272Sử 29:6; Giê 32:33
Giê 2:27Qu 10:13-15; Th 78:34; 106:47; Ês 26:16; Ôsê 5:15
Giê 2:28Phu 32:37, 38
Giê 2:28Giê 11:13
Giê 2:29Giê 5:1; 9:2; Đa 9:11
Giê 2:302Sử 28:20-22; Ês 9:13
Giê 2:30Ês 1:5; Giê 5:3; Xô 3:2
Giê 2:302Sử 36:15, 16; Nê 9:26; Cv 7:52
Giê 2:31Phu 32:15
Giê 2:32Th 106:21; Ês 17:10; Giê 18:15; Ôsê 8:14
Giê 2:332Sử 33:9
Giê 2:342V 21:16; Th 106:38; Ês 10:1, 2; Mat 23:35
Giê 2:34Xu 22:2
Giê 2:36Ês 30:3; Giê 37:7
Giê 2:362Sử 28:20, 21
Giê 2:372Sa 13:19
  • Kinh Thánh—Bản dịch Thế Giới Mới
  • Đọc trong Thánh kinh Hội
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7
  • 8
  • 9
  • 10
  • 11
  • 12
  • 13
  • 14
  • 15
  • 16
  • 17
  • 18
  • 19
  • 20
  • 21
  • 22
  • 23
  • 24
  • 25
  • 26
  • 27
  • 28
  • 29
  • 30
  • 31
  • 32
  • 33
  • 34
  • 35
  • 36
  • 37
Kinh Thánh—Bản dịch Thế Giới Mới
Giê-rê-mi 2:1-37

Giê-rê-mi

2 Có lời Đức Giê-hô-va phán với tôi rằng: 2 “Hãy đi nói vào tai Giê-ru-sa-lem: ‘Đức Giê-hô-va phán thế này:

“Ta nhớ rõ lòng sùng kính* ngươi thời xuân xanh,+

Tình yêu của ngươi thời hứa hôn,+

Việc ngươi theo ta trong hoang mạc,

Trong vùng đất không ai gieo hạt.+

 3 Y-sơ-ra-ên vốn là thánh với Đức Giê-hô-va,+ trái đầu mùa trong kỳ gặt hái của ngài”’.

‘Hễ ai nuốt nó đều bị mang tội,

Đều bị giáng họa’. Đức Giê-hô-va phán vậy”.+

 4 Hãy lắng nghe lời Đức Giê-hô-va, hỡi nhà Gia-cốp,

Hỡi hết thảy gia tộc của nhà Y-sơ-ra-ên!

 5 Đức Giê-hô-va phán thế này:

“Tổ phụ các ngươi thấy ta có lỗi gì+

Mà rời ta thật xa

Và bước theo thần tượng vô dụng+ để chính mình cũng ra vô dụng?+

 6 Chúng chẳng hỏi: ‘Đức Giê-hô-va ở đâu,

Đấng mang chúng ta ra khỏi Ai Cập,+

Dẫn dắt chúng ta đi trong hoang mạc,

Trong đất của sa mạc+ và hầm hố,

Trong đất của hạn hán+ và bóng tối dày đặc,

Trong đất chẳng ai lui tới,

Không người cư ngụ?’.

 7 Ta đã đem các ngươi vào đất của vườn cây trái,

Để ăn hoa quả và vật tốt lành của nó.+

Nhưng các ngươi vào, rồi làm ô uế đất ta,

Khiến sản nghiệp ta ra thứ ghê tởm.+

 8 Thầy tế lễ chẳng hỏi: ‘Đức Giê-hô-va ở đâu?’.+

Kẻ chuyên về Luật pháp chẳng biết ta,

Kẻ chăn bầy phản nghịch ta,+

Kẻ tiên tri nhờ Ba-anh mà tiên tri,+

Chúng theo các thần không đem ích lợi gì.

 9 ‘Thế nên ta sẽ còn tranh tụng với các ngươi+

Và sẽ tranh tụng với cả cháu các ngươi nữa’. Đức Giê-hô-va phán vậy.

10 ‘Hãy qua miền duyên hải* của dân Kít-tim+ mà xem.

Phải, hãy sai người sang Kê-đa+ mà xét cặn kẽ,

Xem việc thế này từng xảy ra chưa.

11 Có nước nào đánh đổi thần mình lấy thứ không phải là thần?

Thế mà dân ta đã đánh đổi vinh quang ta lấy thứ vô ích.+

12 Hỡi trời, hãy nhìn trong nỗi bàng hoàng,

Rùng mình vì nỗi ghê sợ tột cùng’. Đức Giê-hô-va phán vậy.

13 ‘Vì dân ta đã làm hai điều xấu:

Chúng lìa bỏ ta, nguồn nước sự sống,+

Và tự đào* lấy các bể cho mình,

Là các bể nứt, không thể giữ nước’.

14 ‘Y-sơ-ra-ên có phải là tôi tớ hay nô lệ sinh ra trong nhà chủ chăng?

Vậy sao nó lại bị bỏ mặc cho người ta cướp bóc?

15 Các sư tử tơ rống lên trước nó;+

Tiếng chúng gầm lên.

Chúng biến đất nó ra nỗi kinh hoàng;

Các thành bị đốt, không còn cư dân.

16 Dân Nốp*+ và Tác-pha-nết+ ăn sạch đỉnh đầu ngươi.

17 Chẳng phải ngươi đã tự chuốc họa vào thân,

Vì lìa bỏ Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi+

Trong khi ngài dẫn dắt ngươi trên đường sao?

18 Bây giờ ngươi mơ tưởng đường đến Ai Cập+

Để uống nước của Si-ho* làm chi?

Ngươi mơ tưởng đường đến A-si-ri+

Để uống nước sông Ơ-phơ-rát làm gì?

19 Sự gian ác ngươi phải sửa trị ngươi,

Chính sự bất trung ngươi phải khiển trách ngươi.

Ngươi phải biết và hiểu rằng thật tệ hại và cay đắng+

Khi lìa bỏ Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình;

Ngươi chẳng hề kính sợ ta’.+ Chúa Tối Thượng, Đức Giê-hô-va vạn quân, phán vậy.

20 ‘Xưa kia, ta đã đập vỡ ách ngươi+

Và bẻ gãy xiềng ngươi.

Nhưng ngươi nói: “Tôi chẳng hầu việc ngài đâu”;

Thật, trên mọi đồi cao, dưới mọi cây rậm lá,+

Ngươi nằm dài ra mà làm điếm.+

21 Ta trồng ngươi là cây nho đỏ quý,+ cả cây là giống thuần khiết;

Vậy cớ sao ngươi biến thành chồi thoái hóa của cây nho dại* trước ta?’+

22 ‘Dù ngươi có tắm bằng kiềm và dùng thật nhiều nước tro,

Tội ngươi vẫn là vết nhơ trước mặt ta’.+ Chúa Tối Thượng Giê-hô-va phán vậy.

23 Sao ngươi nói: ‘Tôi đâu có làm ô uế mình.

Tôi đâu có theo các Ba-anh’?

Hãy nhìn đường ngươi trong thung lũng,

Xem những gì ngươi đã làm.

Ngươi như lạc đà cái tơ lẹ làng,

Chạy tới chạy lui, chạy rông khắp đường,

24 Như lừa rừng quen hoang mạc,

Đánh mùi trong cơn ham muốn.

Ai kìm nó nổi lúc nó động đực?

Người tìm kiếm nó đâu phải khó nhọc.

Mùa nó động đực,* sẽ gặp nó ngay.

25 Đừng để chân mình phải đi trần,

Đừng để cổ mình phải khô khát.

Nhưng ngươi nói: ‘Vô vọng thôi!+

Tôi yêu người lạ* rồi,+

Tôi sẽ đi theo họ’.+

26 Khi bị bắt, kẻ trộm xấu hổ thể nào,

Nhà Y-sơ-ra-ên cũng xấu hổ thể ấy,

Cả chúng lẫn các vua và quan,

Thầy tế lễ và kẻ tiên tri.+

27 Chúng nói với cây: ‘Người là cha tôi’,+

Và nói với đá: ‘Người sinh tôi ra’.

Nhưng chúng quay lưng thay vì quay mặt về ta.+

Khi gặp thảm họa, chúng lại kêu rằng:

‘Xin ngài trỗi dậy cứu chúng con với!’.+

28 Các thần mà ngươi làm cho mình đâu rồi?+

Chúng cứ trỗi dậy đi, nếu cứu được ngươi khi ngươi gặp thảm họa,

Bởi ngươi có lắm thần, nhiều như số thành ngươi, hỡi Giu-đa!+

29 ‘Sao các ngươi cứ tranh tụng với ta?

Sao các ngươi thảy đều phản nghịch ta?’.+ Đức Giê-hô-va phán vậy.

30 Ta đã đánh con cái các ngươi nhưng vô ích.+

Chúng không hề tiếp nhận sự sửa dạy;+

Chính gươm các ngươi đã nuốt các nhà tiên tri mình,+

Khác nào sư tử lởn vởn để phá hoại.

31 Hỡi thế hệ kia, chính mình hãy xem lời Đức Giê-hô-va!

Phải chăng ta đã nên như hoang mạc cho Y-sơ-ra-ên,

Như vùng đất của bóng tối mù mịt?

Sao những kẻ này, là dân ta, lại nói: ‘Chúng tôi tự do đi đây đi đó.

Chúng tôi không đến với ngài nữa đâu’?+

32 Có thể nào một trinh nữ quên đồ trang sức,

Một cô dâu quên dải đeo ngực?

Thế mà dân ta quên ta biết bao ngày rồi.+

33 Hỡi người nữ kia, ngươi khéo vạch đường để tìm tình ái!

Ngươi đã dày dạn trong đường ác gian.+

34 Đến vạt áo ngươi cũng vấy đầy máu người nghèo vô tội.+

Ta nào có bắt gặp họ đột nhập vào nhà,

Thế mà máu họ dính đầy cả vạt áo ngươi.+

35 Nhưng ngươi vẫn nói: ‘Tôi vô tội.

Hẳn cơn giận ngài đã nguôi rồi’.

Giờ đây, ta sắp xét xử ngươi

Vì ngươi nói rằng: ‘Tôi không phạm tội’.

36 Sao ngươi xem nhẹ việc mình thay đường đổi lối?

Ngươi sẽ xấu hổ về Ai Cập+

Như đã xấu hổ về A-si-ri.+

37 Cũng vì thế, ngươi sẽ ra đi, hai tay ôm đầu;+

Bởi Đức Giê-hô-va đã bỏ kẻ ngươi tin cậy;

Chúng sẽ chẳng mang đến thành công cho ngươi”.

Ấn phẩm Tiếng Việt (1984-2025)
Đăng xuất
Đăng nhập
  • Việt
  • Chia sẻ
  • Tùy chỉnh
  • Copyright © 2025 Watch Tower Bible and Tract Society of Pennsylvania
  • Điều khoản sử dụng
  • Quyền riêng tư
  • Cài đặt quyền riêng tư
  • JW.ORG
  • Đăng nhập
Chia sẻ