THƯ VIỆN TRỰC TUYẾN Tháp Canh
Tháp Canh
THƯ VIỆN TRỰC TUYẾN
Việt
  • KINH THÁNH
  • ẤN PHẨM
  • NHÓM HỌP
  • Ê-xê-chi-ên 40
  • Kinh Thánh—Bản dịch Thế Giới Mới

Không có video nào cho phần được chọn.

Có lỗi trong việc tải video.

Ê-xê-chi-ên—Sơ lược

      • Ê-xê-chi-ên được đem đến Giê-ru-sa-lem trong khải tượng (1, 2)

      • Đền thờ trong khải tượng của Ê-xê-chi-ên (3, 4)

      • Các sân và cổng (5-47)

        • Cổng ngoài phía đông (6-16)

        • Sân ngoài; các cổng khác (17-26)

        • Sân trong và các cổng (27-37)

        • Các phòng dành cho việc phục vụ tại đền thờ (38-46)

        • Bàn thờ (47)

      • Sảnh đền thờ (48, 49)

Ê-xê-chi-ên 40:1

Chú thích

  • *

    Hay “quyền năng của Đức Giê-hô-va tác động trên tôi”.

Cột tham khảo

  • +2V 24:15, 16
  • +2V 25:8-10; Êxê 33:21
  • +Êxê 8:3

Ê-xê-chi-ên 40:2

Cột tham khảo

  • +Ês 2:2

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Sự thờ phượng thanh sạch, trg 142, 149, 152-154

    Tháp Canh,

    1/3/1999, trg 9, 11

Ê-xê-chi-ên 40:3

Chú thích

  • *

    Xem Phụ lục B14.

Cột tham khảo

  • +Êxê 1:5, 7; Đa 10:5, 6
  • +Êxê 47:3; Xa 2:1, 2; Kh 11:1; 21:15

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Bản dịch Thế Giới Mới, trg 2011, 2113

    Tháp Canh,

    1/8/2007, trg 10

    1/3/1999, trg 9, 14

Ê-xê-chi-ên 40:4

Cột tham khảo

  • +Êxê 43:10

Ê-xê-chi-ên 40:5

Chú thích

  • *

    Ds: “nhà”. Trong chương 40-48, từ “nhà” được dịch là “đền thờ” khi nói đến đền thờ hoặc cả khu đền thờ.

  • *

    Đây là cu-bít dài. Xem Phụ lục B14.

Ê-xê-chi-ên 40:6

Chú thích

  • *

    Cổng ở đây là một kiến trúc lớn gồm nhiều gian.

Cột tham khảo

  • +Êxê 40:10; 43:1, 4; 46:1, 2

Ê-xê-chi-ên 40:7

Cột tham khảo

  • +1Sử 9:26, 27

Ê-xê-chi-ên 40:13

Chú thích

  • *

    Có thể nói đến chỗ cao nhất của tường phòng canh gác.

Cột tham khảo

  • +Êxê 40:20, 21

Ê-xê-chi-ên 40:14

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Sự thờ phượng thanh sạch, trg 149

    Tháp Canh,

    1/3/1999, trg 13

Ê-xê-chi-ên 40:16

Cột tham khảo

  • +1V 6:4; Êxê 41:26
  • +1V 6:35

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Tháp Canh,

    1/8/2007, trg 11

    1/3/1999, trg 13, 14

Ê-xê-chi-ên 40:17

Chú thích

  • *

    Hay “các phòng”.

Cột tham khảo

  • +1Sử 28:12

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Tháp Canh,

    1/3/1999, trg 14

    1/6/1989, trg 23

Ê-xê-chi-ên 40:22

Cột tham khảo

  • +Êxê 41:20, 26

Ê-xê-chi-ên 40:24

Cột tham khảo

  • +Êxê 46:9

Ê-xê-chi-ên 40:26

Cột tham khảo

  • +Êxê 40:20, 22

Ê-xê-chi-ên 40:29

Cột tham khảo

  • +Êxê 40:20, 21

Ê-xê-chi-ên 40:31

Cột tham khảo

  • +Êxê 40:16
  • +Êxê 40:32, 34, 35, 37

Ê-xê-chi-ên 40:35

Cột tham khảo

  • +Êxê 44:4

Ê-xê-chi-ên 40:38

Cột tham khảo

  • +Lê 8:21

Ê-xê-chi-ên 40:39

Cột tham khảo

  • +Lê 1:3, 6; 8:20; Êxê 43:18
  • +Lê 4:3, 4
  • +Lê 5:6; 7:1; Êxê 42:13; 44:29

Ê-xê-chi-ên 40:44

Cột tham khảo

  • +1Sử 6:31, 32

Ê-xê-chi-ên 40:45

Cột tham khảo

  • +Dân 3:6-8; 1Sử 9:22, 23; Th 134:1

Ê-xê-chi-ên 40:46

Cột tham khảo

  • +Lê 6:12, 13; Dân 18:5; 2Sử 13:10, 11
  • +1V 2:35; Êxê 43:19
  • +Dân 16:39, 40; Êxê 44:15, 16

Ê-xê-chi-ên 40:48

Cột tham khảo

  • +1V 6:3; 2Sử 3:4

Ê-xê-chi-ên 40:49

Chú thích

  • *

    Cũng có thể là “12”.

Cột tham khảo

  • +1V 7:21

Các bản dịch tương ứng

Bấm vào số câu để hiển thị các câu Kinh Thánh liên quan.

Khác

Ê-xê 40:12V 24:15, 16
Ê-xê 40:12V 25:8-10; Êxê 33:21
Ê-xê 40:1Êxê 8:3
Ê-xê 40:2Ês 2:2
Ê-xê 40:3Êxê 1:5, 7; Đa 10:5, 6
Ê-xê 40:3Êxê 47:3; Xa 2:1, 2; Kh 11:1; 21:15
Ê-xê 40:4Êxê 43:10
Ê-xê 40:6Êxê 40:10; 43:1, 4; 46:1, 2
Ê-xê 40:71Sử 9:26, 27
Ê-xê 40:13Êxê 40:20, 21
Ê-xê 40:161V 6:4; Êxê 41:26
Ê-xê 40:161V 6:35
Ê-xê 40:171Sử 28:12
Ê-xê 40:22Êxê 41:20, 26
Ê-xê 40:24Êxê 46:9
Ê-xê 40:26Êxê 40:20, 22
Ê-xê 40:29Êxê 40:20, 21
Ê-xê 40:31Êxê 40:16
Ê-xê 40:31Êxê 40:32, 34, 35, 37
Ê-xê 40:35Êxê 44:4
Ê-xê 40:38Lê 8:21
Ê-xê 40:39Lê 1:3, 6; 8:20; Êxê 43:18
Ê-xê 40:39Lê 4:3, 4
Ê-xê 40:39Lê 5:6; 7:1; Êxê 42:13; 44:29
Ê-xê 40:441Sử 6:31, 32
Ê-xê 40:45Dân 3:6-8; 1Sử 9:22, 23; Th 134:1
Ê-xê 40:46Lê 6:12, 13; Dân 18:5; 2Sử 13:10, 11
Ê-xê 40:461V 2:35; Êxê 43:19
Ê-xê 40:46Dân 16:39, 40; Êxê 44:15, 16
Ê-xê 40:481V 6:3; 2Sử 3:4
Ê-xê 40:491V 7:21
  • Kinh Thánh—Bản dịch Thế Giới Mới
  • Đọc trong Thánh kinh Hội
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7
  • 8
  • 9
  • 10
  • 11
  • 12
  • 13
  • 14
  • 15
  • 16
  • 17
  • 18
  • 19
  • 20
  • 21
  • 22
  • 23
  • 24
  • 25
  • 26
  • 27
  • 28
  • 29
  • 30
  • 31
  • 32
  • 33
  • 34
  • 35
  • 36
  • 37
  • 38
  • 39
  • 40
  • 41
  • 42
  • 43
  • 44
  • 45
  • 46
  • 47
  • 48
  • 49
Kinh Thánh—Bản dịch Thế Giới Mới
Ê-xê-chi-ên 40:1-49

Ê-xê-chi-ên

40 Năm thứ hai mươi lăm kể từ khi chúng tôi bị lưu đày,+ vào đầu năm, ngày mùng mười của tháng, tức năm thứ mười bốn sau khi thành sụp đổ,+ vào chính ngày đó, tay của Đức Giê-hô-va ở trên tôi* và ngài mang tôi đến thành.+ 2 Trong các khải tượng từ Đức Chúa Trời, ngài đem tôi đến xứ Y-sơ-ra-ên và đặt tôi trên một ngọn núi rất cao.+ Trên núi, về phía nam có công trình kiến trúc tựa như một cái thành.

3 Khi ngài đem tôi đến đó, tôi thấy một người trông sáng loáng như đồng.+ Tay vị ấy cầm một dây thừng bằng sợi lanh và một cây sậy* để đo.+ Vị ấy đứng nơi cổng vào. 4 Vị ấy nói với tôi: “Hỡi con người, hãy nhìn thật kỹ, nghe thật rõ và để tâm vào mọi điều tôi sắp cho ông thấy, vì đó là lý do ông được đem đến đây. Hãy kể với nhà Y-sơ-ra-ên mọi điều ông thấy”.+

5 Tôi thấy một bức tường bao quanh khuôn viên đền thờ.* Vị ấy cầm trong tay cây sậy để đo, dài sáu cu-bít (mỗi cu-bít cộng thêm bề ngang một bàn tay),* và bắt đầu đo bức tường, bề dày tường là một cây sậy và bề cao một cây sậy.

6 Rồi vị ấy đi đến cổng* nhìn về hướng đông+ và bước lên các bậc thang. Vị ấy đo lối vào cổng, chiều rộng một cây sậy; chiều rộng của lối vào kia cũng một cây sậy. 7 Mỗi phòng canh gác+ dài một cây sậy và rộng một cây sậy, mỗi phòng cách nhau năm cu-bít. Lối vào sảnh phía trong bằng một cây sậy.

8 Vị ấy đo sảnh của cổng, tức sảnh hướng vào bên trong, nó có kích thước là một cây sậy. 9 Vị ấy đo sảnh của cổng, nó có kích thước là tám cu-bít; vị ấy đo các cột của sảnh, mỗi cột được hai cu-bít; sảnh của cổng nằm ở phía hướng vào bên trong.

10 Trong cổng phía đông, mỗi bên đều có ba phòng canh gác. Ba phòng bằng nhau và các cột ở mỗi bên cũng bằng nhau.

11 Vị ấy đo chiều rộng của lối ra vào cổng, được 10 cu-bít; chiều rộng của toàn bộ lối ra vào cổng tổng cộng là 13 cu-bít.

12 Phần được chắn phía trước mỗi phòng canh gác ở hai bên là một cu-bít. Các phòng canh gác ở hai bên có kích thước là sáu cu-bít.

13 Rồi vị ấy đo cổng từ nóc phòng canh gác* này đến nóc phòng canh gác đối diện, được 25 cu-bít; cửa phòng này đối diện với cửa phòng kia.+ 14 Vị ấy đo các cột cổng, chúng cao 60 cu-bít, và cũng đo các cột bao quanh sân. 15 Từ mặt trước của cổng đến mặt trước của sảnh hướng vào bên trong là 50 cu-bít.

16 Các phòng canh gác và các cột ở hai bên cổng đều có những cửa sổ, mỗi cửa sổ có khung hẹp dần.+ Bên trong các sảnh cũng có những cửa sổ ở mỗi bên, và trên các cột có hình cây chà là.+

17 Rồi vị ấy đem tôi vào sân ngoài. Tôi thấy các phòng ăn*+ và một nền lát đá bao quanh sân. Có 30 phòng ăn trên nền ấy. 18 Nền lát đá hai bên các cổng rộng bằng chiều dài của cổng, đó là nền lát đá thấp.

19 Rồi vị ấy đo khoảng cách từ cổng thấp đến rìa sân trong, được 100 cu-bít; đo từ cổng phía đông hay từ cổng phía bắc đều như nhau.

20 Ở sân ngoài có một cổng nhìn về hướng bắc, vị ấy đo chiều dài và chiều rộng của cổng đó. 21 Mỗi bên đều có ba phòng canh gác. Các cột và sảnh của cổng đó có cùng kích thước với cổng đầu tiên. Chiều dài cổng là 50 cu-bít, chiều rộng 25 cu-bít. 22 Các cửa sổ, sảnh và hình cây chà là+ đều cùng kích thước với cổng phía đông. Để vào cổng, người ta bước lên bảy bậc thang và họ nhìn thấy sảnh ở đằng trước.

23 Ở sân trong, có một cổng đối diện với cổng phía bắc và một cổng đối diện với cổng phía đông. Vị ấy đo khoảng cách giữa các cổng đối diện nhau, được 100 cu-bít.

24 Sau đó, vị ấy đem tôi đến phía nam và tôi thấy một cổng ở phía nam.+ Vị ấy đo các cột và sảnh của cổng, chúng cùng kích thước với các cổng kia. 25 Mỗi bên cổng và sảnh đều có cửa sổ, như các cửa sổ kia. Chiều dài cổng là 50 cu-bít, chiều rộng 25 cu-bít. 26 Có bảy bậc thang dẫn lên cổng+ và người ta sẽ nhìn thấy sảnh ở đằng trước. Các cột cổng đều có hình cây chà là, mỗi mặt một cây.

27 Ở sân trong, có một cổng nhìn về hướng nam; vị ấy đo theo hướng nam khoảng cách từ cổng này đến cổng đối diện, được 100 cu-bít. 28 Sau đó, vị ấy đem tôi vào sân trong qua cổng phía nam; khi đo thì cổng phía nam có cùng kích thước với các cổng kia. 29 Các phòng canh gác, cột và sảnh của cổng này cùng kích thước với các cổng kia. Mỗi bên cổng và sảnh đều có cửa sổ. Chiều dài cổng là 50 cu-bít, chiều rộng 25 cu-bít.+ 30 Sảnh của các cổng xung quanh có chiều dài 25 cu-bít, chiều rộng 5 cu-bít. 31 Sảnh của cổng hướng ra sân ngoài, và các cột cổng đều có hình cây chà là;+ có tám bậc thang dẫn lên cổng.+

32 Khi đem tôi từ hướng đông vào sân trong, vị ấy cũng đo cổng; nó cùng kích thước với các cổng kia. 33 Các phòng canh gác, cột và sảnh của cổng này cùng kích thước với các cổng kia. Mỗi bên cổng và sảnh đều có cửa sổ. Chiều dài cổng là 50 cu-bít, chiều rộng 25 cu-bít. 34 Sảnh của cổng hướng ra sân ngoài, và cả hai cột cổng đều có hình cây chà là; có tám bậc thang dẫn lên cổng.

35 Vị ấy đem tôi vào cổng phía bắc+ và đo cổng này; nó cùng kích thước với các cổng kia. 36 Các phòng canh gác, cột và sảnh của cổng này giống các cổng kia. Mỗi bên cổng đều có cửa sổ. Chiều dài cổng là 50 cu-bít, chiều rộng 25 cu-bít. 37 Các cột cổng nhìn ra sân ngoài, và cả hai đều có hình cây chà là; có tám bậc thang dẫn lên cổng.

38 Có một phòng ăn gần các cột cổng, là nơi rửa lễ vật thiêu toàn phần.+

39 Mỗi bên sảnh của cổng có hai bàn để giết lễ vật thiêu toàn phần,+ lễ vật chuộc tội+ và lễ vật chuộc lỗi lầm.+ 40 Khi đi ra hướng cổng phía bắc thì có hai bàn ở bên ngoài lối ra vào. Ở bên kia sảnh của cổng cũng có hai bàn. 41 Vậy, mỗi bên cổng có bốn bàn, cả thảy là tám bàn để giết con sinh tế. 42 Bốn bàn dành cho lễ vật thiêu toàn phần đều được đẽo từ đá. Chiều dài của bàn là một cu-bít rưỡi, chiều rộng một cu-bít rưỡi và chiều cao một cu-bít. Trên đó đặt các dụng cụ giết lễ vật thiêu và con sinh tế. 43 Xung quanh tường có gắn những kệ rộng bằng bề ngang một bàn tay; còn thịt làm lễ vật thì phải để trên các bàn.

44 Bên ngoài cổng trong, có những phòng ăn cho người ca hát;+ các phòng ấy nằm ở sân trong, gần cổng phía bắc và nhìn về hướng nam. Một phòng ăn khác nằm gần cổng phía đông và nhìn về hướng bắc.

45 Vị ấy nói với tôi: “Phòng ăn nhìn về hướng nam dành cho các thầy tế lễ phục vụ trong đền thờ.+ 46 Phòng ăn nhìn về hướng bắc dành cho các thầy tế lễ phục vụ tại bàn thờ.+ Họ thuộc dòng Xa-đốc,+ là số người Lê-vi được giao nhiệm vụ đến gần Đức Giê-hô-va để phụng sự ngài”.+

47 Rồi vị ấy đo sân trong, chiều dài 100 cu-bít và chiều rộng 100 cu-bít, sân hình vuông. Bàn thờ thì ở trước đền thờ.

48 Vị ấy đem tôi đến sảnh đền thờ+ và đo các cột ở lối vào sảnh, mặt này năm cu-bít, mặt kia ba cu-bít. Một cột ở bên trái và một cột ở bên phải.

49 Chiều dài của sảnh là 20 cu-bít và chiều rộng 11* cu-bít. Để vào sảnh, người ta bước lên các bậc thang. Có các trụ bên cạnh cột của sảnh, mỗi bên một trụ.+

Ấn phẩm Tiếng Việt (1984-2025)
Đăng xuất
Đăng nhập
  • Việt
  • Chia sẻ
  • Tùy chỉnh
  • Copyright © 2025 Watch Tower Bible and Tract Society of Pennsylvania
  • Điều khoản sử dụng
  • Quyền riêng tư
  • Cài đặt quyền riêng tư
  • JW.ORG
  • Đăng nhập
Chia sẻ