THƯ VIỆN TRỰC TUYẾN Tháp Canh
Tháp Canh
THƯ VIỆN TRỰC TUYẾN
Việt
  • KINH THÁNH
  • ẤN PHẨM
  • NHÓM HỌP
  • Giê-rê-mi 31
  • Kinh Thánh—Bản dịch Thế Giới Mới

Không có video nào cho phần được chọn.

Có lỗi trong việc tải video.

Giê-rê-mi—Sơ lược

      • Những người sót lại của Y-sơ-ra-ên tái định cư trong xứ (1-30)

        • Ra-chên thương khóc con mình (15)

      • Giao ước mới (31-40)

Giê-rê-mi 31:1

Cột tham khảo

  • +Lê 26:12; Giê 30:22; 31:33

Giê-rê-mi 31:3

Chú thích

  • *

    Hay “Nên vẫn tiếp tục tỏ tình yêu thương thành tín với ngươi”.

Cột tham khảo

  • +Phu 7:8

Giê-rê-mi 31:4

Chú thích

  • *

    Hay “đi ra nhảy vũ điệu của người vui cười”.

Cột tham khảo

  • +Giê 33:7; Am 9:11
  • +Giê 30:18, 19

Giê-rê-mi 31:5

Cột tham khảo

  • +Am 9:14; Mi 4:4
  • +Phu 30:9; Ês 65:21, 22

Giê-rê-mi 31:6

Cột tham khảo

  • +Ês 2:3; Giê 50:4, 5

Giê-rê-mi 31:7

Cột tham khảo

  • +Phu 32:43; Ês 44:23
  • +Ês 1:9; Giê 23:3; Gê 2:32

Giê-rê-mi 31:8

Cột tham khảo

  • +Ês 43:6; Giê 3:12
  • +Phu 30:4; Êxê 20:34; 34:12
  • +Ês 35:6; 42:16
  • +Êxr 2:1, 64

Giê-rê-mi 31:9

Cột tham khảo

  • +Giê 50:4
  • +Ês 35:7; 49:10
  • +Sa 48:14; Xu 4:22

Giê-rê-mi 31:10

Cột tham khảo

  • +Ês 11:11; 42:10
  • +Ês 40:11; Êxê 34:11-13; Mi 2:12

Giê-rê-mi 31:11

Chú thích

  • *

    Hay “Giành lại”.

Cột tham khảo

  • +Ês 44:23; 48:20
  • +Ês 49:25

Giê-rê-mi 31:12

Chú thích

  • *

    Hay “những điều tốt lành từ”.

Cột tham khảo

  • +Êxr 3:13; Th 126:1; Ês 51:11
  • +Gê 3:18
  • +Ês 65:10
  • +Ês 58:11
  • +Ês 35:10

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Hãy đến gần, trg 278

Giê-rê-mi 31:13

Cột tham khảo

  • +Xa 8:4
  • +Êxr 3:12
  • +Ês 51:3; 65:19

Giê-rê-mi 31:14

Cột tham khảo

  • +Phu 30:9; Ês 63:7

Giê-rê-mi 31:15

Cột tham khảo

  • +Gs 18:21, 25; Giê 40:1
  • +Ai 1:16
  • +Mat 2:16-18

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Kinh Thánh giải đáp, bài 146

    Chúa Giê-su—Đường đi, trg 24

    Tháp Canh,

    15/12/2014, trg 21

    15/8/2011, trg 10

Giê-rê-mi 31:16

Cột tham khảo

  • +Êxr 1:5; Giê 23:3; Êxê 11:17; Ôsê 1:11

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Tháp Canh,

    15/12/2014, trg 21

Giê-rê-mi 31:17

Cột tham khảo

  • +Giê 29:11
  • +Giê 46:27

Giê-rê-mi 31:18

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Tháp Canh,

    1/4/2012, trg 10, 11

Giê-rê-mi 31:19

Cột tham khảo

  • +Phu 30:1-3
  • +Êxr 9:6

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Tháp Canh,

    1/4/2012, trg 11

Giê-rê-mi 31:20

Cột tham khảo

  • +Giê 31:9; Ôsê 14:4
  • +Ôsê 11:8
  • +Phu 32:36; Mi 7:18

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Tháp Canh,

    1/4/2012, trg 10, 11

    1/11/1994, trg 12, 13

Giê-rê-mi 31:21

Cột tham khảo

  • +Ês 62:10
  • +Ês 35:8

Giê-rê-mi 31:23

Cột tham khảo

  • +Ês 1:26
  • +Xa 8:3

Giê-rê-mi 31:24

Cột tham khảo

  • +Giê 33:12; Êxê 36:10, 11

Giê-rê-mi 31:25

Cột tham khảo

  • +Th 107:9

Giê-rê-mi 31:27

Chú thích

  • *

    Hay “dòng dõi”.

Cột tham khảo

  • +Phu 30:9; Êxê 36:9; Ôsê 2:23

Giê-rê-mi 31:28

Cột tham khảo

  • +Giê 44:27; 45:4
  • +Th 102:16; 147:2; Giê 24:6

Giê-rê-mi 31:29

Chú thích

  • *

    Ds: “mòn răng”.

Cột tham khảo

  • +Êxê 18:2-4

Giê-rê-mi 31:31

Cột tham khảo

  • +Mat 26:27, 28; Lu 22:20; 1Cô 11:25; Hê 8:8-12

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Tháp Canh,

    15/3/2010, trg 26, 27

    1/2/1998, trg 12, 13

    1/2/1987, trg 10, 11

Giê-rê-mi 31:32

Chú thích

  • *

    Cũng có thể là “chồng”.

Cột tham khảo

  • +Xu 19:5
  • +Êxê 16:59

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Tháp Canh,

    1/2/1998, trg 12, 13

Giê-rê-mi 31:33

Cột tham khảo

  • +Êxê 11:19
  • +Hê 10:16
  • +Giê 24:7; 30:22

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Tháp Canh,

    15/3/2007, trg 11

    15/3/1998, trg 13, 14

    1/2/1998, trg 15, 19, 20

Giê-rê-mi 31:34

Cột tham khảo

  • +Ês 54:13; Gi 17:3
  • +Ês 11:9; Hab 2:14
  • +Giê 33:8; 50:20; Mat 26:27, 28; Hê 8:10-12; 9:15; 10:17

Danh mục

  • Cẩm nang tra cứu

    Kinh Thánh giải đáp, bài 175

    Hãy đến gần, trg 266, 267

    Tháp Canh,

    15/8/2012, trg 30

    1/2/1998, trg 15, 16, 19, 20

    1/12/1997, trg 12, 13

    1/2/1987, trg 10, 11

Giê-rê-mi 31:35

Cột tham khảo

  • +Ês 51:15

Giê-rê-mi 31:36

Cột tham khảo

  • +Ês 54:10; Giê 33:20, 21

Giê-rê-mi 31:37

Cột tham khảo

  • +Giê 30:11

Giê-rê-mi 31:38

Cột tham khảo

  • +Nê 12:27; Ês 44:28; Giê 30:18
  • +Nê 3:1; Xa 14:10
  • +2Sử 26:9

Giê-rê-mi 31:39

Cột tham khảo

  • +Xa 1:16

Giê-rê-mi 31:40

Chú thích

  • *

    Hay “tro thấm mỡ”, tức là tro thấm mỡ của vật tế lễ.

Cột tham khảo

  • +2Sa 15:23; 2V 23:6; Gi 18:1
  • +Nê 3:28
  • +Gê 3:17

Các bản dịch tương ứng

Bấm vào số câu để hiển thị các câu Kinh Thánh liên quan.

Khác

Giê 31:1Lê 26:12; Giê 30:22; 31:33
Giê 31:3Phu 7:8
Giê 31:4Giê 33:7; Am 9:11
Giê 31:4Giê 30:18, 19
Giê 31:5Am 9:14; Mi 4:4
Giê 31:5Phu 30:9; Ês 65:21, 22
Giê 31:6Ês 2:3; Giê 50:4, 5
Giê 31:7Phu 32:43; Ês 44:23
Giê 31:7Ês 1:9; Giê 23:3; Gê 2:32
Giê 31:8Ês 43:6; Giê 3:12
Giê 31:8Phu 30:4; Êxê 20:34; 34:12
Giê 31:8Ês 35:6; 42:16
Giê 31:8Êxr 2:1, 64
Giê 31:9Giê 50:4
Giê 31:9Ês 35:7; 49:10
Giê 31:9Sa 48:14; Xu 4:22
Giê 31:10Ês 11:11; 42:10
Giê 31:10Ês 40:11; Êxê 34:11-13; Mi 2:12
Giê 31:11Ês 44:23; 48:20
Giê 31:11Ês 49:25
Giê 31:12Êxr 3:13; Th 126:1; Ês 51:11
Giê 31:12Gê 3:18
Giê 31:12Ês 65:10
Giê 31:12Ês 58:11
Giê 31:12Ês 35:10
Giê 31:13Xa 8:4
Giê 31:13Êxr 3:12
Giê 31:13Ês 51:3; 65:19
Giê 31:14Phu 30:9; Ês 63:7
Giê 31:15Gs 18:21, 25; Giê 40:1
Giê 31:15Ai 1:16
Giê 31:15Mat 2:16-18
Giê 31:16Êxr 1:5; Giê 23:3; Êxê 11:17; Ôsê 1:11
Giê 31:17Giê 29:11
Giê 31:17Giê 46:27
Giê 31:19Phu 30:1-3
Giê 31:19Êxr 9:6
Giê 31:20Giê 31:9; Ôsê 14:4
Giê 31:20Ôsê 11:8
Giê 31:20Phu 32:36; Mi 7:18
Giê 31:21Ês 62:10
Giê 31:21Ês 35:8
Giê 31:23Ês 1:26
Giê 31:23Xa 8:3
Giê 31:24Giê 33:12; Êxê 36:10, 11
Giê 31:25Th 107:9
Giê 31:27Phu 30:9; Êxê 36:9; Ôsê 2:23
Giê 31:28Giê 44:27; 45:4
Giê 31:28Th 102:16; 147:2; Giê 24:6
Giê 31:29Êxê 18:2-4
Giê 31:31Mat 26:27, 28; Lu 22:20; 1Cô 11:25; Hê 8:8-12
Giê 31:32Xu 19:5
Giê 31:32Êxê 16:59
Giê 31:33Êxê 11:19
Giê 31:33Hê 10:16
Giê 31:33Giê 24:7; 30:22
Giê 31:34Ês 54:13; Gi 17:3
Giê 31:34Ês 11:9; Hab 2:14
Giê 31:34Giê 33:8; 50:20; Mat 26:27, 28; Hê 8:10-12; 9:15; 10:17
Giê 31:35Ês 51:15
Giê 31:36Ês 54:10; Giê 33:20, 21
Giê 31:37Giê 30:11
Giê 31:382Sử 26:9
Giê 31:38Nê 12:27; Ês 44:28; Giê 30:18
Giê 31:38Nê 3:1; Xa 14:10
Giê 31:39Xa 1:16
Giê 31:402Sa 15:23; 2V 23:6; Gi 18:1
Giê 31:40Nê 3:28
Giê 31:40Gê 3:17
  • Kinh Thánh—Bản dịch Thế Giới Mới
  • Đọc trong Thánh kinh Hội
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7
  • 8
  • 9
  • 10
  • 11
  • 12
  • 13
  • 14
  • 15
  • 16
  • 17
  • 18
  • 19
  • 20
  • 21
  • 22
  • 23
  • 24
  • 25
  • 26
  • 27
  • 28
  • 29
  • 30
  • 31
  • 32
  • 33
  • 34
  • 35
  • 36
  • 37
  • 38
  • 39
  • 40
Kinh Thánh—Bản dịch Thế Giới Mới
Giê-rê-mi 31:1-40

Giê-rê-mi

31 Đức Giê-hô-va phán: “Bấy giờ, ta sẽ trở thành Đức Chúa Trời của mọi gia tộc Y-sơ-ra-ên, và họ sẽ trở thành dân ta”.+

 2 Đức Giê-hô-va phán thế này:

“Dân sống sót qua nạn gươm đao đã được ơn trong hoang mạc

Khi Y-sơ-ra-ên bộ hành về chốn nghỉ ngơi mình”.

 3 Từ phương xa, Đức Giê-hô-va đã hiện ra với tôi và phán:

“Ta đã yêu ngươi bằng tình yêu thương vĩnh cửu,

Nên kéo ngươi đến bằng tình yêu thương thành tín.*+

 4 Lần nữa, ta sẽ xây dựng ngươi lại nên ngươi sẽ được xây dựng lại.+

Hỡi trinh nữ của Y-sơ-ra-ên, ngươi sẽ lại cầm trống lục lạc

Và đi ra nhảy múa hân hoan.*+

 5 Ngươi sẽ lại trồng vườn nho trên các núi Sa-ma-ri;+

Người trồng cây sẽ trồng cây và ăn trái.+

 6 Vì sẽ đến ngày người canh trên núi Ép-ra-im hô lớn:

‘Anh em hãy trỗi dậy, chúng ta hãy đi lên Si-ôn, lên với Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta’”.+

 7 Đức Giê-hô-va phán thế này:

“Các con hãy vui mừng reo hò về phía Gia-cốp.

Hãy reo vui vì các con đứng đầu muôn nước.+

Hãy báo tin, hãy ngợi khen và nói:

‘Lạy Đức Giê-hô-va, xin cứu dân ngài, số người sót lại của Y-sơ-ra-ên’.+

 8 Ta sắp mang họ về từ xứ phương bắc.+

Ta sẽ nhóm họ lại từ các vùng xa nhất của đất.+

Trong vòng họ sẽ có người mù, người què,+

Cả đàn bà có thai, đàn bà sinh nở; tất cả cùng đi.

Họ sẽ trở về như một cộng đồng lớn.+

 9 Họ sẽ đi về trong tiếng khóc lóc.+

Ta sẽ dắt họ giữa tiếng nài xin ban ơn.

Ta sẽ dẫn họ đến các suối nước,+

Trên lối bằng phẳng không làm vấp ngã.

Vì đối với Y-sơ-ra-ên, ta là Cha; còn Ép-ra-im là con trưởng ta”.+

10 Hỡi các nước, hãy lắng nghe lời Đức Giê-hô-va,

Báo tin ra các hải đảo xa xôi+ rằng:

“Đấng phân tán Y-sơ-ra-ên sẽ nhóm người về,

Canh chừng người khác nào người chăn canh chừng bầy cừu.+

11 Đức Giê-hô-va sẽ cứu chuộc Gia-cốp,+

Giải thoát* người từ tay kẻ hùng mạnh hơn người.+

12 Họ sẽ đi về và reo vui trên nơi cao của Si-ôn,+

Trở nên rạng rỡ vì lòng tốt của* Đức Giê-hô-va,

Vì cớ thóc lúa, rượu mới+ và dầu,

Vì cớ con tơ trong bầy cừu đàn bò.+

Họ sẽ trở nên như vườn tưới đẫm+

Và chẳng bao giờ phải héo hon nữa”.+

13 “Bấy giờ, trinh nữ hân hoan nhảy múa;

Thanh niên, cụ già cũng nhảy cùng nhau.+

Ta sẽ đổi than khóc ra hoan hỉ,+

Ban an ủi và niềm vui thế nỗi sầu.+

14 Thầy tế lễ sẽ được ta ban dư dật,

Còn dân ta mãn nguyện bởi lòng tốt ta”.+ Đức Giê-hô-va phán vậy.

15 “Đức Giê-hô-va phán thế này:

‘Có tiếng vang lên ở Ra-ma,+ tiếng than van và khóc lóc thảm thiết:

Là Ra-chên thương khóc con mình.+

Người không chịu nguôi ngoai về con,

Vì giờ đây chúng không còn nữa’”.+

16 Đức Giê-hô-va phán thế này:

“‘Hãy nén tiếng khóc, hãy kìm nước mắt,

Vì công việc nàng sẽ được tưởng thưởng’. Đức Giê-hô-va phán vậy.

‘Chúng sẽ trở về từ xứ kẻ thù’.+

17 ‘Vẫn có hy vọng cho tương lai nàng’.+ Đức Giê-hô-va phán vậy.

‘Con nàng sẽ về bờ cõi của mình’”.+

18 “Ta thật có nghe tiếng Ép-ra-im than thân rằng:

‘Ngài đã sửa trị nên con phải chịu sửa trị,

Khác nào bò con chưa được luyện để mang ách.

Xin ngài đem về, con sẽ sẵn lòng trở lại

Vì ngài là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của con.

19 Con đã biết hối hận sau khi trở lại,+

Sầu khổ đánh vào đùi sau khi hiểu ra.

Con xấu hổ nhục nhã+

Vì phải mang nỗi nhục của thời thanh xuân’”.

20 “Chẳng phải Ép-ra-im là con trai quý, đứa con yêu dấu đối với ta sao?+

Mỗi lần nói nghịch lại nó, ta vẫn thương nhớ.

Bởi thế, ta thấy xót ruột vì nó.+

Chắc chắn ta sẽ rủ lòng thương nó”. Đức Giê-hô-va phán vậy.+

21 “Hãy dựng cột mốc chỉ đường

Và đặt dấu hiệu chỉ lối.+

Hãy chú tâm đến đường cái, là con đường ngươi phải đi.+

Hỡi trinh nữ Y-sơ-ra-ên, hãy trở về, trở về các thành của ngươi.

22 Con gái bất trung kia, còn lưỡng lự đến chừng nào nữa?

Đức Giê-hô-va đã tạo ra việc mới trên đất:

Một người nữ sẽ tha thiết đeo đuổi một người nam”.

23 Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán thế này: “Khi ta nhóm về những người bị lưu đày của họ thì trong xứ Giu-đa và các thành nó, họ sẽ lại nói lời này: ‘Hỡi nơi ở công chính,+ hỡi núi thánh,+ nguyện Đức Giê-hô-va ban phước cho ngươi!’. 24 Tại đó, Giu-đa và tất cả các thành nó sẽ ở chung, cả nông dân lẫn người dẫn bầy.+ 25 Ta sẽ khiến người mòn mỏi được mãn nguyện và mỗi người héo hon được no nê”.+

26 Đến đây tôi thức dậy và mở mắt ra, tôi đã ngủ một giấc thật ngon.

27 Đức Giê-hô-va phán: “Kìa! Sắp đến những ngày ta sẽ gieo giống* con người và giống gia súc khắp xứ Y-sơ-ra-ên và Giu-đa”.+

28 Đức Giê-hô-va phán: “Ta đã canh họ để nhổ, đập, phá, hủy và hại thể nào,+ thì ta cũng sẽ canh họ để xây và trồng thể ấy.+ 29 Trong những ngày ấy, họ sẽ không còn nói: ‘Cha ăn trái nho chua nhưng con ghê răng’.*+ 30 Mỗi người sẽ chết vì chính lỗi lầm mình. Kẻ nào ăn trái nho chua, kẻ ấy sẽ ghê răng”.

31 Đức Giê-hô-va phán: “Kìa! Sắp đến những ngày ta sẽ lập giao ước mới với nhà Y-sơ-ra-ên và nhà Giu-đa.+ 32 Nó sẽ không giống như giao ước mà ta đã lập với tổ phụ họ trong ngày ta nắm tay dắt tổ phụ họ ra khỏi xứ Ai Cập,+ ‘giao ước mà họ đã vi phạm+ mặc dù ta là chủ thật* của họ’. Đức Giê-hô-va phán vậy”.

33 Đức Giê-hô-va phán: “Đây là giao ước ta sẽ lập với nhà Y-sơ-ra-ên sau những ngày ấy. Ta sẽ đặt luật pháp ta bên trong họ+ và ghi vào lòng họ.+ Ta sẽ trở thành Đức Chúa Trời họ và họ sẽ trở thành dân ta”.+

34 Đức Giê-hô-va phán: “Ai nấy sẽ không còn dạy người khác và anh em mình rằng: ‘Hãy nhận biết Đức Giê-hô-va!’,+ vì hết thảy họ đều sẽ biết ta, từ người nhỏ nhất đến người lớn nhất.+ Ấy là vì ta sẽ tha thứ lỗi họ và sẽ không nhớ đến tội họ nữa”.+

35 Đây là lời phán của Đức Giê-hô-va,

Đấng ban mặt trời để chiếu sáng ban ngày

Và luật trăng sao để tỏa sáng ban đêm,

Đấng khuấy động biển, khiến sóng gầm thét,

Có danh là Giê-hô-va vạn quân:+

36 “‘Chỉ khi các định luật ấy không còn hiệu lực

Thì dòng dõi Y-sơ-ra-ên mới không còn là một nước ở trước mặt ta luôn luôn’. Đức Giê-hô-va phán vậy”.+

37 Đức Giê-hô-va còn phán thế này: “‘Chỉ khi có ai đo được các tầng trời trên cao và dò được các nền đất dưới thấp, thì ta mới từ bỏ cả dòng dõi Y-sơ-ra-ên vì mọi việc họ đã làm’. Đức Giê-hô-va phán vậy”.+

38 Đức Giê-hô-va phán: “Kìa! Sắp đến những ngày thành sẽ được xây+ cho Đức Giê-hô-va, từ tháp Ha-na-nê-ên+ đến Cổng Góc.+ 39 Dây đo+ sẽ giăng thẳng đến đồi Ga-rép và vòng về Gô-a. 40 Toàn bộ thung lũng của xác và tro,* hết thảy các vườn bậc thang xa tận thung lũng Kít-rôn,+ đến tận góc của Cổng Ngựa+ ở phía đông, đều sẽ là thánh đối với Đức Giê-hô-va,+ chẳng còn bị nhổ hay phá nữa”.

Ấn phẩm Tiếng Việt (1984-2025)
Đăng xuất
Đăng nhập
  • Việt
  • Chia sẻ
  • Tùy chỉnh
  • Copyright © 2025 Watch Tower Bible and Tract Society of Pennsylvania
  • Điều khoản sử dụng
  • Quyền riêng tư
  • Cài đặt quyền riêng tư
  • JW.ORG
  • Đăng nhập
Chia sẻ